Cập nhật ngày 13-3-2019 Từ khóa : Hêrodotos – Diễn giải và Phê bình ; Sử học – Hy Lạp – tk V tCn |
C2 |
HÊRODOTOS*,
SỬ GIA CHUYÊN NGHIỆP ĐẦU TIÊN
(1961)
Tác giả: Henri-Irénée Marrou[1]*
Người dịch: Nguyễn Văn Khoa
*
Nhìn từ quan điểm lịch sử, hiển nhiên là sử học đã tồn tại trước Hêrodotos[2], trước các văn thi sĩ, thậm chí trước cả Hêsiodos và Hômeros: có thể nào ta tưởng tượng được rằng, đã từng có, ở đâu đó, những con người không hề nghĩ ngợi, và không bao giờ kể lại, một cách nào đấy, những gì từng xảy ra cho họ?
Benedetto Croce[3]*,
Lý Thuyết Và Lịch Sử Của Khoa Ký Sử
(Théorie et histoire de l'historiographie),
1912, chap. II.
*
Trong câu văn nổi tiếng mở đầu tác phẩm của sử gia Hy Lạp cổ xưa nhất mà chúng ta còn giữ, chính là dưới cái nghĩa đầu tiên và rộng rãi hơn cả là «điều tra» (inquiry = enquête) mà từ historia (Ἱστορία), xuất hiện: «đây là bản tường trình cuộc điều tra đã được Hêrodotos xứ Halikarnassos hoàn thành, nhằm ngăn chặn những hành động do con người thực hiện bị phai mờ với thời gian, hoặc những công trình vĩ đại và tuyệt vời của cả người Hy Lạp lẫn của dân man di mất đi tăm tiếng, và đặc biệt là ghi nhớ những lý do vì sao họ lại gây ra chiến tranh với nhau»[4].
Mặc dù cố gắng của Hêrodotos có vẻ sơ đẳng và, theo một nghĩa nào đó, còn ngây thơ, chúng ta vẫn bị ấn tượng bởi nỗ lực giải thích khoa học được biểu đạt ở đấy: ngay cả nơi người kể chuyện tuyệt vời mà thoạt nghe có vẻ chất phác này, lịch sử xuất hiện như một nỗ lực tìm hiểu, giải thích; trong cùng một câu văn mở đầu mà chúng tôi đã trích dẫn những từ đầu tiên, Hêrodotos nói rõ ràng rằng «cuộc điều tra» nhằm xác định, giữa các mục đích khác, «vì lý do nào người Hy Lạp và người Persia mọi rợ đã tranh chiến với nhau...». Đây là một công trình nghiên cứu vừa sâu sắc, vừa thực định... Sâu sắc, bởi vấn đề đặt ra cho Hêrodotos là phân biệt cái nguyên nhân sâu xa của những biến cố với những lý cớ, biện minh hay vỏ bọc, và tách nó ra khỏi chúng song vẫn giữ cho công trình nằm ở mức độ các triết gia gọi là nguyên nhân thứ hai, khác biệt với archè hay cái nguyên lý siêu hình học đầu tiên của tính khả tri. Thực định, ngay cả khi ý niệm nguyên nhân này còn bao hàm sự cần thiết phải cầu viện tới các khái niệm đáng ngại hay đáng ngạc nhiên như định mệnh, số phận, sự ganh ghét của thần linh; bởi dần dần, yêu cầu giải thích lịch sử sẽ luôn luôn dẫn dắt Hêrodotos, mỗi lúc một đến gần hơn, với sự vận dụng toàn bộ quan niệm của ông về con người và cuộc sống vào sử học. Như mọi tác phẩm sử học khác, cuốn sử ký của Hêrodotos mang dấu ấn của cá tính tác giả; và như mọi tác phẩm sử học khác, nó cho biết nhiều thông tin, về đối tượng nghiên cứu riêng của Hêrodotos – ở đây là cuộc chiến tranh chống Persia của Hy Lạp – cũng như về nội tình của thế giới Hy Lạp, và cách người Hy Lạp suy nghĩ trong những năm 440 tCn. Cuối cùng, Hêrodotos đã đúng thật là một sử gia, theo nghĩa chuyên nghiệp của từ này, bởi ý muốn tái tạo và đạt tới sự thật về các biến cố đã qua trong hiện thực nghiệm sinh của chúng, bởi nỗ lực để tìm ra nguồn thông tin thích đáng, bởi sự thận trọng mà mối quan tâm này đòi hỏi, và một sự bi quan nhất định về bản chất con người nơi ông. Từ thời Ploutarkhos[5], người ta đã không ngừng bàn tán về sự «tinh ranh» của Hêrodotos.
Henri-Irénée Marrou,
«Sử Học Là Gì»
(Qu'est-ce que l'Histoire?),
Trg: Sử Học Và Phương Pháp Sử Học
(L'Histoire et ses méthodes,
Paris, Gallimard, 1961, tr. 8-9.
[1] Henri-Irénée Marrou (1904-1977), sử gia Pháp về thời cổ đại, Ki-tô giáo nguyên thủy, triết lý sử học, và nhà âm nhạc học (bút danh Henri Davenson). Tác phẩm tiêu biểu : Fondements d'une culture chrétienne (1934); Histoire de l'éducation dans l'Antiquité (1948); L'ambivalence du temps de l'histoire chez Saint Augustin (1950); De la connaissance historique (1954); Théologie de l'histoire (1968, 2006)… NVK
[2] Hêrodotos xứ Halikarnassos (khg 484-425 tCn), nhà sử học Hy Lạp cổ đại. Ông được xem là «cha đẻ của môn sử học» ở phương Tây. Tác phẩm: Historiai, văn kiện ghi lại cuộc «điều tra» của ông về nguồn gốc của cuộc chiến tranh Persia-Hy Lạp (490-479 tCn), và rộng rãi hơn, về huyền sử, lịch sử, phong tục của nhiều chủng tộc sinh sống trên ba châu lục mà ông từng thăm viếng (Á, Âu, Phi). NVK
[3] Benedetto Croce là triết gia, sử gia, nhà văn và nhà chính trị Ý. Tác phẩm về triết lý sử học: Materialismo storico ed economia marxistica (1900 = Chủ Nghĩa Duy Vật Lịch Sử Và Kinh Tế Học Của Marx), Teoria e storia della storiografia (1916 = Lý Thuyết Và Lịch Sử Của Thuật Ký Sử), La storia come pensiero e come azione (1938 = Sử Học Như Tư Tưởng Và Hành Động). NVK
[4] «This is the showing forth of the Inquiry of Herodotus of Halicarnassos, to the end that neither the deeds of men may be forgotten by lapse of time, nor the works great and marvellous, which have been produced some by Hellenes and some by Barbarians, may lose their renown; and especially that the causes may be remembered for which these waged war with one another». Hêrodotos, Historiai (Ἱστορίαι, 440 tCn).
[5] Ploutarkhos = Lucius Mestrius Plutarchus (khg 46-125): triết gia, nhà tiểu luận, tiểu sử học La Mã gốc Hy Lạp cổ đại. Tác phẩm (tựa tiếng Anh): Parallel Lives (Những Cuộc Đời Song Đối) và Moralia. NVK